Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các vùng ba năm 2020-2022

|

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các vùng ba năm 2020-2022

Chỉ số đánh giá trình ??ộ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm (Sn) của cả nước/từng vùng/từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư??ng được xác định, phâ;n hạng theo thang điểm 100 dựa trên cơ sở kết quả thực hiện 10 chỉ tiêu sau đâ;y:
  • Về kinh tế gồm 4 chỉ tiêu:
  1. Thu nhập bình quâ;n đầu người [1] đạt tương đương ngưỡng nước phát triển, thu nhập cao do Ngâ;n hàng Thế giới (WB) công bố áp dụng cho năm nghiên cứu, cụ thể:
Năm 2020 đạt 185,3 triệu đồng/người,
Năm 2021 đạt 177,6 triệu đồng/người,
Năm 2022 đạt 190,3 triệu đồng/người.
  1. Tỷ lệ đô thị hóa (TLĐTH) đạt 80%;
  2. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%;
  3. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành phi nông, lâ;m, thủy sản đạt 90%.
  • Về xã hội gồm 4 chỉ tiêu:
  1. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng câ;́p, chứng chỉ từ sơ câ;́p trở lên đạt 50%;
  2. Tuổi thọ trung bình của dâ;n số tính từ lúc sinh đạt 80 tuổi;
  3. Tỷ lệ nghèo đa chiều dưới 2,5%;
  4. Hệ số bâ;́t bình đẳng trong phâ;n phối thu nhập (GINI) đạt 0,3.
  • Về môi trường gồm 2 chỉ tiêu:
(9) Tỷ lệ diện tích rừng hiện có so với tổng diện tích đâ;́t lâ;m nghiệp đạt 100%;
(10) Tỷ lệ dâ;n số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%.
Quy ước phâ;n loại trình ??ộ phát triển KT - XH của các vùng:
 
  • Trình ??ộ phát triển khá: Chỉ số Sn đạt từ 75 điểm trở lên;
  • Trình ??ộ phát triển trung bình khá: Chỉ số Sn đạt từ 65 điểm đến dưới 75 điểm;
  • Trình ??ộ phát triển trung bình: Chỉ số Sn đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm;
  • Trình ??ộ phát triển kém (chậm phát triển): Chỉ số Sn đạt dưới 50 điểm.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu giai đoạn ba năm 2020 - 2022 có xu hướng tiến bộ (xem Bảng 1), tuy nhiên đến năm 2022, nhìn chung cả sáu vùng vẫn còn một số chỉ tiêu đạt thâ;́p so với chuẩn (ngưỡng) tương ứng của vùng phát triển thu nhập cao, cụ thể như sau:

Thu nhập bình quâ;n đầu người là chỉ tiêu đạt kết quả thâ;́p nhâ;́t trong 10 chỉ tiêu: Vùng Đông Nam bộ đạt cao nhâ;́t (76,0 triệu đồng/người/năm), bằng 39,94% ngưỡng thu nhập bình quâ;n của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đạt thâ;́p nhâ;́t (38,0 triệu đồng/người/năm), bằng 19,99%;

Tỷ lệ đô thị hóa: Vùng Đông Nam bộ đạt cao nhâ;́t (66,47%), bằng 83,08% ngưỡng tỷ lệ đô thị hóa của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đạt thâ;́p nhâ;́t (21,65%), bằng 27,07%;

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo: Vùng Đồng bằng sông Hồng đạt cao nhâ;́t (37,14%), bằng 74,28% ngưỡng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt thâ;́p nhâ;́t (14,53%), bằng 29,06%;

Tỷ lệ xãđạtchuẩnnôngthônmới: Vùng Đồng bằng sông Hồng đạt cao nhâ;́t (100,0%), bằng 100,0% ngưỡng tỷ lệ xã nông thôn mới của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đạt thâ;́p nhâ;́t (47,58%), bằng 47,58%.

 
Bảng 1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của các vùng ba năm 2020 - 2022

 
Nguồn: Các cột 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 10: Niên giám thống kê năm 2021, Niên giám thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê; Cột 4: Dữ liệu kết quả xâ;y dựng xã nông thông mới năm 2020, năm 2021, năm 2022 của Văn phòng Điều phối xâ;y dựng nông thôn mới Trung ư??ng; Cột 9: Dữ liệu kết quả thống kê đâ;́t đai năm 2020, năm 2021, năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tính toán của tác giả.

Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu tại Bảng 1, tính được chỉ số (Sn) và phâ;n hạng trình ??ộ phát triển KT
- XH của các vùng ba năm 2020 - 2022 như sau:

Bảng 2. Chỉ số phát triển KT-XH của các vùng ba năm 2020 – 2022


Nguồn: Tính toán của tác giả

Đến năm 2022, vùng Đông Nam bộ có trình ??ộ phát triển cao nhâ;́t, đạt 78,60/100 điểm (tăng 0,81 điểm so với năm 2020), đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng, đạt 74,98/100 điểm (tăng 2,88 điểm so với năm 2020); bốn vùng còn lại đạt trình độ trung bình gồm: Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung đứng thứ ba (đạt 63,19/100 điểm), vùng Đồng bằng sông Cửu Long đứng thứ tư (đạt 58,41/100 điểm), vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đứng thứ năm (đạt 54,18/100 điểm); và vùng Tâ;y Nguyên đứng thứ sáu (đạt 51,06/100 điểm).

Như vậy, đến năm 2022 có hai vùng đạt trình ??ộ phát triển khá là vùng Đông Nam bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng, bốn vùng còn lại đều chậm phát triển, trong đó chậm phát triển nhâ;́t là hai vùng: Tâ;y Nguyên (thâ;́p hơn vùng đứng đầu 27,54 điểm); và Trung du và miền núi phía Bắc (thâ;́p hơn vùng đứng đ???u 24,42 điểm).

Để thu hẹp mức độ chênh lệch về trình ??ộ phát triển giữa các vùng, trong các năm tới, Đảng, Nhà nước và các bộ ngành Trung ư??ng cần quan tâ;m chỉ đạo, bố trí các nguồn lực ưu tiên đầu tư cho hai vùng chậm phát triển nhâ;́t là vùng Tâ;y Nguyên và vùng Trung du và Miền núi phía Bắc./.


[1] Thu nhập bình quâ;n đầu người được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dâ;n cư cho số nhâ;n khẩu của hộ. Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuâ;́t mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong năm nghiên cứu. 

Tham khảo:
Đề tài khoa học - công nghệ câ;́p Bộ “Nghiên cứu, xâ;y dựng phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình ??ộ phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam, Mã số: 2.1.6 - B20-21.


TS. Nguyễn Huy Lương

Chủ tịch Hội Thống kê Phú Thọ

ỨNG DỤNG Cá Cược Thể Thao SBO